KINH TẾ - XÃ HỘI
Tăng trưởng kinh tế bình quân 10 năm: 15,5% (Năm 2000 là 8,1%).
Trong đó:
Nông nghiệp, thuỷ sản đạt: 3,4%
Công nghiệp - xây dựng đạt: 21%
Thương mại- dịch vụ: 23,1%
- Cơ cấu kinh tế (Nông nghiệp - Công nghiệp, xây dựng - thương mại dịch vụ) ước thực hiện năm 2010: 29%- 30%- 41%.
- Tổng giá trị sản xuất (giá thực tế) ước thực hiện năm 2010: 3.008.498 triệu đồng.
- Giá trị thu trên 1ha đất canh tác năm 2000 đạt: 35,6 triệu đồng/ha, ước thực hiện năm 2010: 95,8 triệu đồng/ha (tăng tăng 269% so với năm 2000).
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 đạt: 3,5 triệu đồng/người, ước thực hiện năm 2010: 18 triệu đồng/người (tăng 514% so với năm 2000).
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2000: 1,2%, ước thực hiện năm 2010 ổn định ở mức 1%.
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2000: 5,65%, ước thực hiện năm 2010: 4% (giảm 1,65% so với năm 2000).
- Trường chuẩn quốc gia năm 2000 đạt: 2 trường, ước thực hiện năm 2010: 18 trường (tăng 16 trường so với năm 2000).
- Chuẩn quốc gia về y tế xã, thị trấn năm 2000: chưa đạt đơn vị nào, năm 2008: 11/11 xã thị trấn đạt 100% (tăng 11 đơn vị so với năm 2000).
- Làng văn hoá năm 2000 đạt: 27/79 làng, ước thực hiện năm 2010: 59/79 làng (tăng 32 làng so với năm 2000).
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, THU HÚT ĐẦU TƯ:
* Mục tiêu chủ yếu đến năm 2015
1. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân 17,5%
2. Cơ cấu kinh tế (đến năm 2015):
- Nông nghiệp: 15%
- Công nghiệp-Xây dựng: 39%
- Thương nghiệp-Dịch vụ: 46%
3. Giá trị sản xuất (giá thực tế): 8.360 tỷ đồng
4. Thu ngân sách trên địa bàn: 250 tỷ đồng
5. Thu nhập bình quân đầu người: trên 46 triệu đồng
6. 100% xã, thị trấn quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch đề án, dự án xây dựng thị tứ; phấn đấu có 6 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
7. 70% xã có nhà văn hoá, sân vận động, 100% số thôn có nhà văn hoá, điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi
8. Hoàn thành xây dựng Trung tâm văn hoá, thể thao huyện
9. Số trường đạt chuẩn quốc gia: 24 trường
10. Tỷ lệ hộ nghèo 1%
11. Tû lệ phát triển dân số tự nhiên ổn định 1%
12. Số làng văn hoá: 69 làng; 23.000 gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa”
13. Số thuê bao Internet: 6.000 (bình quân khoảng 4 hộ dân có một thuê bao Internet).
14. Hàng năm có từ 75% - 80% tổ chức đảng cơ sở đạt trong sạch vững mạnh; trên 80% chính quyền, đoàn thể cơ sở vững mạnh, không có tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, đoàn thể yếu kém.
Huyện Văn Giang nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hưng Yên tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, cách quốc lộ 5A khoảng 7 km nên rất thuận tiện cho việc giao lưu với hai trung tâm kinh tế văn hoá quan trọng là Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh phía bắc.
Trên địa bàn huyện đã và đang hình thành các tuyến đường giao thông: đường ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, đường 179, 205A…, tương lại sẽ có đường vành đai 4 và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua địa bàn huyện. Văn Giang nằm cạnh sông Hồng và sông Bắc Hưng Hải thuận tiện cho việc phát triển giao thông đường thuỷ.
Sự nghiệp CNH - HĐH đang được đẩy mạnh ở Văn Giang. Đã có 87dự án được chấp thuận đầu tư kinh doanh, sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị trên địa bàn huyện.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, Văn Giang là huyện đi đầu trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đem lại giá trị thu nhập rất cao trên 1ha đất canh tác. Cán bộ và nhân dân Văn Giang có truyền thống cần cù, thông minh, năng động, sáng tạo.